Skip to main content

Quá điện áp phục hồi – Wikipedia tiếng Việt


Hình dạng sóng của TRV

Quá điện áp phục hồi (Transient recovery voltage hoặc TRV) trong máy cắt là điện áp xuất hiện tại đầu cực máy cắt sau quá trình cắt mạch. Đây là thông số quan trọng, thể hiện đặc tính cắt của máy cắt điện áp cao. Đặc tính của TVR (độ lớn và tốc độ tăng) quyết định sự thành công của quá trình cắt mạch hoặc thất bại (phóng điện trở lại giữa hai cực máy cắt)

Quá điện áp phục hồi phụ thuộc vào thuộc tính của mạng điện hai đầu hệ thống nối với máy cắt và vào loại sự cố mà máy cắt tác động (ngắn mạch, chạm đất một pha hoặc nhiều pha).

Thuộc tính của hệ thống bao gồm:


  • Loại nối đất (nối đất hiệu quả, không nối đất hoặc không nối đất trực tiếp)

  • Loại phụ tải (dung kháng, cảm kháng hoặc thuần trở)

  • Loại dây dẫn (dây cáp hoặc dây trên không)

Hầu như ảnh hưởng của TRV tác động lên cực đầu tiên của máy cắt, khi nó ngắt dòng. Thông số của TVR được định nghĩa theo tiêu chuẩn quốc tế như IEC hay IEEE (hoặc ANSI).





Quá điện áp phục hồi trong trường hợp tải dung kháng

Điện áp trên cực đầu tiên ngắt dòng trong trường hợp hệ thống có trung tính cách điện

Sự phát triển của điện áp khi phóng điện trở lại xảy ra trong nửa chu kỳ đầu sau khi cắt dòng điện, trong trường hợp cắt dòng ở một pha


Trong trường hợp ngắn mạch[sửa | sửa mã nguồn]


TRV trong mạch có tính cảm

Máy cắt ngắt ngắn mạch ở thời điểm dòng qua 0. Tại thời điểm này, điện áp nguồn đạt giá trị lớn nhất và điện áp phục hồi có xu hướng bằng điện áp nguồn với tần số dao động quá độ cao. Giá trị trung bình của điện áp quá độ bằng 1,4 lần điện áp định mức.


Trường hợp mất pha[sửa | sửa mã nguồn]


TRV trong trường hợp mất pha


Một số phương pháp ứng dụng nhằm giảm TRV như: đấu nối từng pha máy cắt xuống đất thông qua MOV, sử dụng MOV đấu song song với tiếp điểm chính máy cắt, thực hiện nối tắt nhanh tụ bù dọc khi sự cố trên đường dây. Chẳng hạn, chống sét van pha đất thường dùng để giảm thành phần quá điện áp.





Comments

Popular posts from this blog

Charlotte Casiraghi - Wikipedia

Charlotte Marie Pomeline Casiraghi (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1986) là con thứ hai của Caroline, Công chúa của Hanover, và Stefano Casiraghi, một nhà công nghiệp người Ý. Cô đứng thứ mười một trong hàng ngũ ngai vàng của Monaco. Ông bà ngoại của cô là Rainier III, Hoàng tử xứ Monaco và nữ diễn viên người Mỹ Grace Kelly. Cô được đặt theo tên của bà cố của cô, Công chúa Charlotte, Nữ công tước xứ Valentinois. Cô đã được đặt tên vào ngày 20 tháng 9 năm 1986. Bố mẹ đỡ đầu của cô là Albina du Boisrouvray và anh rể của Stefano Casiraghi, Massimo Bianchi. [1] Cuộc sống ban đầu chỉnh sửa ] anh em, Andrea và Pierre, được sinh ra tại Công quốc Địa Trung Hải của Monaco, được cai trị bởi ông ngoại của họ, Hoàng tử Rainier III. Khi cô bốn tuổi, cha cô bị giết trong một tai nạn chèo thuyền. Sau khi qua đời, Công chúa Caroline chuyển cả gia đình đến làng Midi của Saint-Rémy-de-Provence ở Pháp, với ý định giảm thiểu tiếp xúc với báo chí. [2] Một trong những hành động đầu tiên của cô là sống

Oberschönau – Wikipedia tiếng Việt

Oberschönau Huy hiệu Vị trí Hành chính Quốc gia Đức Bang Thüringen Huyện Schmalkalden-Meiningen Cộng đồng hành chánh Haselgrund Thị trưởng Claudia Scheerschmidt (SPD) Số liệu thống kê cơ bản Diện tích 16,11 km² (6,2 mi²) Cao độ 520 m  (1706 ft) Dân số 935   (31/12/2006)  - Mật độ 58 /km² (150 /sq mi) Các thông tin khác Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2) Biển số xe SM Mã bưu chính 98587 Mã vùng 036847 Website www.oberschoenau.de Vị trí Oberschönau trong huyện Schmalkalden-Meiningen Tọa độ: 50°43′0″B 10°37′0″Đ  /  50,71667°B 10,61667°Đ  / 50.71667; 10.61667 Oberschönau là một đô thị tại huyện Schmalkalden-Meiningen, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 16,11 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 935 người. x t s Xã và đô thị ở huyện Schmalkalden-Meiningen Altersbach Aschenhausen Belrieth Benshausen Bermbach Birx Breitungen Brotterode-Trusetal Christes Dillstädt Einhausen Ellingshausen Erbenhausen Fambach Floh-Seligenthal Frankenheim Friedelshausen Grabfeld Henneberg

Nadar – Wikipedia tiếng Việt

Gaspard-Félix Tournachon , thường được biết đến với nghệ danh Nadar (6 tháng 4 năm 1820 - 21 tháng 3 năm 1910) là một nghệ sĩ và nhà du hành người Pháp. Nadar được biết tới nhiều nhất qua vai trò nhiếp ảnh gia, từ năm 1850 ông đã cho xuất bản một loạt chân dung những nhân vật nổi bật văn hóa Pháp và châu Âu như Franz Liszt, Charles Baudelaire, Hector Berlioz, Gioacchino Rossini, Sarah Bernhardt, Jacques Offenbach, George Sand, Gérard de Nerval, Théodore de Banville, Jules Favre, Guy de Maupassant, Édouard Manet, Gustave Doré, Gustave Courbet, Loïe Fuller, Zadoc Kahn, Charles Le Roux và Hector de Sastres. Cho đến nay các bức chân dung này vẫn được coi là những chân dung chân thực và xuất sắc nhất về các nhân vật nổi tiếng của văn hóa châu Âu cuối thế kỷ 19. Nadar sinh năm 1820 ở Paris trong một gia đình gốc Lyon, bố của Nadar là ông Victor Tournachon, một thợ in và người xuất bản sách. Sau khi học phổ thông tại trường trung học Condorcet, quận 9, Paris, Nadar quay về Lyon học nghề y. T