Skip to main content

Đường Kikuchi – Wikipedia tiếng Việt


Hình ảnh các đường Kikuchi trong mẫu đơn tinh thể saphire lục giác Al2O3 thu được khi cho chùm điện tử 300 keV tán xạ trên tinh thể.

Đường Kikuchi (tiếng Anh: Kikuchi lines, hoặc Kikuchi pattern) là hình ảnh các đường thẳng trên phổ nhiễu xạ điện tử khi một chùm điện tử hẹp nhiễu xạ trên mẫu đơn tinh thể vật rắn. Phổ Kikuchi thường thu được trong kính hiển vi điện tử truyền qua với các mẫu đơn tinh thể đủ dày để xảy ra hiện tượng nhiễu xạ nhiều lần trên tinh thể. Tên của phổ được đặt theo tên của Seishi Kikuchi (Nhật Bản)[1], người đã mô tả hiện tượng này vào năm 1928 [2],[3] tức là 3 năm trước khi kính hiển vi điện tử truyền qua được tạo ra vào năm 1931.

Hình dạng hình học của phổ đường Kikuchi, cũng như sự tương tự không gian (ví dụ như các giải biên bẻ cong, các phổ điện tử và các đường vân...) đang được sử dụng như là những công cụ hết sức hữu hiệu trong kỹ thuật hiển vi điện tử để phân tích về tính chất tinh thể học của các vật liệu tinh thể và vật liệu nano tinh thể [4].




Nguyên lý tạo ra các đường Kikuchi[sửa | sửa mã nguồn]


Cơ chế hình thành các đường Kikuchi khi một chùm điện tử song song chiếu qua mẫu tinh thể.

Về mặt bản chất, các đường Kikuchi là kết quả của sự giao thoa của các chùm điện tử bị tán xạ nhiều lần trên các mặt tinh thể của chất rắn. Giả thiết một chùm điện tử song song chiếu tới một mẫu chất rắn tinh thể, do tương tác với mạng tinh thể, điện tử có thể bị tán xạ theo nhiều phương khác nhau (tán xạ đàn hồi và không đàn hồi), nhưng chủ yếu là đi thẳng. Các chùm tia tán xạ không đàn hồi sẽ theo nhiều phương khác nhau và cường độ sẽ kém đi.

Với các tia điện tử tán xạ không đàn hồi đó, sẽ có những tia đi tới các mặt tinh thể (hkl) dưới góc θB thỏa mãn điều kiện nhiễu xạ Bragg. Do chùm tia song song và tính chất đối xứng không gian, mỗi mặt tinh thể (hkl) sẽ có một chùm tia hội tụ (là các tia tán xạ không đàn hồi từ các mặt (hkl) song song khác tán xạ đến) chiếu tới, tạo nên một mặt nón của chùm tia tán xạ đàn hồi lần thứ 2, gọi là nón Kossel. Và hình ảnh các đường Kikuchi chính là đường giao tuyến của nón Kossel và mặt phẳng nhiễu xạ.

Trên lý thuyết, giao tuyến này sẽ là các đường parabol, và phổ Kikuchi sẽ là các cặp đường Kikuchi tương ứng với các mặt (hkl). Do các vùng này rất gần với trục quang học nên đường Kikuchi gần như là các đường thẳng, đi qua các chấm nhiễu xạ do nhiễu xạ Bragg của các tia sơ cấp. Nếu chùm tia tới đi chính xác qua một trục vùng (một hướng định hướng của tinh thể) thì khi đó mỗi cặp đường Kikuchi sẽ bị nhập làm một và đi qua chấm nhiễu xạ trung tâm, tạo ra phổ Kikuchi là các đường thẳng đồng quy qua chấm nhiễu xạ trung tâm.


Phổ Kikuchi của mẫu Si đơn tinh thể khi mẫu được nghiêng sao cho chùm tia điện tử đi đúng theo trục vùng của tinh thể.


Mặc dù hình ảnh về các đường Kikuchi được giả thiết từ năm 1928 bởi S. Kikuchi, nhưng phải mãi gần 40 năm sau (từ năm 1966) kỹ thuật này mới được phát triển về mặt chi tiết các cách xây dựng bản đồ Kikuchi cũng như ứng dụng phổ Kikuchi [5],[6].

Ngày nay, kỹ thuật phân tích phổ Kikuchi kết hợp với phân tích nhiễu xạ điện tử và phép chiếu hình lập thể (steographic projection) đã trở thành một kỹ thuật quan thuộc và hết sức quan trọng cho việc phân tích tinh thể học chất rắn. Phổ Kikuchi cho phép xác định một cách chính xác định hướng của tinh thể, đồng thời có thể chỉ ra góc giữa chùm tia điện tử với các mặt tương ứng, có nghĩa là có thể xác định các vị trí của các mặt tinh thể [7].





  1. ^ David B. Williams and C. Barry Carter (1996) Transmission electron microscopy: A textbook for materials science (Plenum Press, NY) ISBN 0-306-45324-X

  2. ^ S. Kikuchi, Diffraction of Cathode Rays by Mica, Jap. J. Phys. 5 (1928) 83.

  3. ^ S. NishikawaA and S. Kikuchi, Diffraction of Cathode Rays by Mica, Nature 121 (1928) 1019-1020.

  4. ^ K. Saruwatari, J. Akai, Y. Fukumori, N. Ozaki, H. Nagasawa and T. Kogure, Crystal orientation analyses of biominerals using Kikuchi patterns in TEM, J. Mineral. Petrol. Sci. 103 (2008) 16-22

  5. ^ E. Levine, W. L. Bell, and G. Thomas, Further Applications of Kikuchi Diffraction Patterns; Kikuchi Maps, J. Appl. Phys. 37, 2141 (1966).

  6. ^ P. R. Okamoto, E. Levine, and G. Thomas, J. Appl. Phys. 38, 289 (1966).

  7. ^ O. Johari and G. Thomas (1969), Stereographic Projection and Its Application (Techniques of Metals Research) (ed. by R.F. Bunshah), John Wiley & Sons, ISBN 978-0-471-12200-5.



Comments

Popular posts from this blog

Charlotte Casiraghi - Wikipedia

Charlotte Marie Pomeline Casiraghi (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1986) là con thứ hai của Caroline, Công chúa của Hanover, và Stefano Casiraghi, một nhà công nghiệp người Ý. Cô đứng thứ mười một trong hàng ngũ ngai vàng của Monaco. Ông bà ngoại của cô là Rainier III, Hoàng tử xứ Monaco và nữ diễn viên người Mỹ Grace Kelly. Cô được đặt theo tên của bà cố của cô, Công chúa Charlotte, Nữ công tước xứ Valentinois. Cô đã được đặt tên vào ngày 20 tháng 9 năm 1986. Bố mẹ đỡ đầu của cô là Albina du Boisrouvray và anh rể của Stefano Casiraghi, Massimo Bianchi. [1] Cuộc sống ban đầu chỉnh sửa ] anh em, Andrea và Pierre, được sinh ra tại Công quốc Địa Trung Hải của Monaco, được cai trị bởi ông ngoại của họ, Hoàng tử Rainier III. Khi cô bốn tuổi, cha cô bị giết trong một tai nạn chèo thuyền. Sau khi qua đời, Công chúa Caroline chuyển cả gia đình đến làng Midi của Saint-Rémy-de-Provence ở Pháp, với ý định giảm thiểu tiếp xúc với báo chí. [2] Một trong những hành động đầu tiên của cô là sống

Oberschönau – Wikipedia tiếng Việt

Oberschönau Huy hiệu Vị trí Hành chính Quốc gia Đức Bang Thüringen Huyện Schmalkalden-Meiningen Cộng đồng hành chánh Haselgrund Thị trưởng Claudia Scheerschmidt (SPD) Số liệu thống kê cơ bản Diện tích 16,11 km² (6,2 mi²) Cao độ 520 m  (1706 ft) Dân số 935   (31/12/2006)  - Mật độ 58 /km² (150 /sq mi) Các thông tin khác Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2) Biển số xe SM Mã bưu chính 98587 Mã vùng 036847 Website www.oberschoenau.de Vị trí Oberschönau trong huyện Schmalkalden-Meiningen Tọa độ: 50°43′0″B 10°37′0″Đ  /  50,71667°B 10,61667°Đ  / 50.71667; 10.61667 Oberschönau là một đô thị tại huyện Schmalkalden-Meiningen, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 16,11 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 935 người. x t s Xã và đô thị ở huyện Schmalkalden-Meiningen Altersbach Aschenhausen Belrieth Benshausen Bermbach Birx Breitungen Brotterode-Trusetal Christes Dillstädt Einhausen Ellingshausen Erbenhausen Fambach Floh-Seligenthal Frankenheim Friedelshausen Grabfeld Henneberg

Nadar – Wikipedia tiếng Việt

Gaspard-Félix Tournachon , thường được biết đến với nghệ danh Nadar (6 tháng 4 năm 1820 - 21 tháng 3 năm 1910) là một nghệ sĩ và nhà du hành người Pháp. Nadar được biết tới nhiều nhất qua vai trò nhiếp ảnh gia, từ năm 1850 ông đã cho xuất bản một loạt chân dung những nhân vật nổi bật văn hóa Pháp và châu Âu như Franz Liszt, Charles Baudelaire, Hector Berlioz, Gioacchino Rossini, Sarah Bernhardt, Jacques Offenbach, George Sand, Gérard de Nerval, Théodore de Banville, Jules Favre, Guy de Maupassant, Édouard Manet, Gustave Doré, Gustave Courbet, Loïe Fuller, Zadoc Kahn, Charles Le Roux và Hector de Sastres. Cho đến nay các bức chân dung này vẫn được coi là những chân dung chân thực và xuất sắc nhất về các nhân vật nổi tiếng của văn hóa châu Âu cuối thế kỷ 19. Nadar sinh năm 1820 ở Paris trong một gia đình gốc Lyon, bố của Nadar là ông Victor Tournachon, một thợ in và người xuất bản sách. Sau khi học phổ thông tại trường trung học Condorcet, quận 9, Paris, Nadar quay về Lyon học nghề y. T