Skip to main content

Giải Goya cho phim hay nhất – Wikipedia tiếng Việt


Năm

Tên phim tiếng Anh

Tên gốc

Đạo diễn
1990
¡Ay, Carmela!
Carlos Saura
Letters from Alou
Las cartas de Alou
Montxo Armendáriz
Tie Me Up! Tie Me Down!
¡Átame!
Pedro Almodóvar
1991
Lovers
Amantes
Vicente Aranda
Don Juan in Hell
Don Juan en los infiernos
Gonzalo Suárez
The Dumbfounded King
El rey pasmado
Imanol Uribe
1992
Belle Époque
(won the Academy Award)
Fernando Trueba
The Fencing Master
El maestro de esgrima
Pedro Olea
A Tale of Ham and Passion
Jamón, jamón
Bigas Luna
1993
Everyone to Jail
Todos a la cárcel
Luis García Berlanga
Intruder
Intruso
Vicente Aranda
Shadows in a Conflict
Sombras en una batalla
Mario Camus
1994
Running Out of Time
Días contados
Imanol Uribe
Cradle Song
Canción de cuna
José Luis Garci
Turkish Passion
La pasión turca
Vicente Aranda
1995
Nobody Will Speak of Us When We're Dead
Nadie hablará de nosotras cuando hayamos muerto
Agustín Díaz Yanes
The Day of the Beast
El día de la bestia
Álex de la Iglesia
Mouth to Mouth
Boca a boca
Manuel Gómez Pereira
1996
Thesis
Tesis
Alejandro Amenábar
Bwana
Imanol Uribe
The Dog in the Manger
El perro del hortelano
Pilar Miró
1997
The Lucky Star
La buena estrella
Ricardo Franco
Martín (Hache)
Adolfo Aristarain
Secrets of the Heart
(nominated for the Academy Award)
Secretos del corazón
Montxo Armendáriz
1998
The Girl of Your Dreams
La niña de tus ojos
Fernando Trueba
Barrio
Fernando León de Aranoa
The Grandfather
(nominated for the Academy Award)
El abuelo
José Luis Garci
Open Your Eyes
Abre los ojos
Alejandro Amenábar
1999
All About My Mother
(won the Academy Award)
Todo sobre mi madre
Pedro Almodóvar
Alone
Solas
Benito Zambrano
Butterfly
La lengua de las mariposas
José Luis Cuerda
By My Side Again
Cuando vuelvas a mi lado
Gracia Querejeta

Comments

Popular posts from this blog

Nadar – Wikipedia tiếng Việt

Gaspard-Félix Tournachon , thường được biết đến với nghệ danh Nadar (6 tháng 4 năm 1820 - 21 tháng 3 năm 1910) là một nghệ sĩ và nhà du hành người Pháp. Nadar được biết tới nhiều nhất qua vai trò nhiếp ảnh gia, từ năm 1850 ông đã cho xuất bản một loạt chân dung những nhân vật nổi bật văn hóa Pháp và châu Âu như Franz Liszt, Charles Baudelaire, Hector Berlioz, Gioacchino Rossini, Sarah Bernhardt, Jacques Offenbach, George Sand, Gérard de Nerval, Théodore de Banville, Jules Favre, Guy de Maupassant, Édouard Manet, Gustave Doré, Gustave Courbet, Loïe Fuller, Zadoc Kahn, Charles Le Roux và Hector de Sastres. Cho đến nay các bức chân dung này vẫn được coi là những chân dung chân thực và xuất sắc nhất về các nhân vật nổi tiếng của văn hóa châu Âu cuối thế kỷ 19. Nadar sinh năm 1820 ở Paris trong một gia đình gốc Lyon, bố của Nadar là ông Victor Tournachon, một thợ in và người xuất bản sách. Sau khi học phổ thông tại trường trung học Condorcet, quận 9, Paris, Nadar quay về Lyon học nghề y. T...

Oberschönau – Wikipedia tiếng Việt

Oberschönau Huy hiệu Vị trí Hành chính Quốc gia Đức Bang Thüringen Huyện Schmalkalden-Meiningen Cộng đồng hành chánh Haselgrund Thị trưởng Claudia Scheerschmidt (SPD) Số liệu thống kê cơ bản Diện tích 16,11 km² (6,2 mi²) Cao độ 520 m  (1706 ft) Dân số 935   (31/12/2006)  - Mật độ 58 /km² (150 /sq mi) Các thông tin khác Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2) Biển số xe SM Mã bưu chính 98587 Mã vùng 036847 Website www.oberschoenau.de Vị trí Oberschönau trong huyện Schmalkalden-Meiningen Tọa độ: 50°43′0″B 10°37′0″Đ  /  50,71667°B 10,61667°Đ  / 50.71667; 10.61667 Oberschönau là một đô thị tại huyện Schmalkalden-Meiningen, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 16,11 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 935 người. x t s Xã và đô thị ở huyện Schmalkalden-Meiningen Altersbach Aschenhausen Belrieth Benshausen Bermbach Birx Breitungen Brotterode-Trusetal Christes Dillstädt Einhausen Ellingshausen Erbenhausen Fambach Floh-Seligenthal Frankenheim Friedelshausen Grabfeld Henneberg ...

Hồ Uluabat - Wikipedia

Hồ Uluabat (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Uluabat Gölü và Apolyont Gölü ) là tên của một hồ nước ngọt ở vùng lân cận Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một hồ nước lớn, có diện tích từ 135 đến 160 km 2 tùy theo mực nước, nhưng rất nông, chỉ sâu 3 m ở điểm sâu nhất. Hồ chứa tám hòn đảo và một hòn đảo khác đôi khi là một hòn đảo và đôi khi là một bán đảo. Hòn đảo lớn nhất được gọi là Đảo Halilbey. Ở phía tây nam, hồ được nuôi dưỡng bởi sông Mustafakemalpaşa, nơi đã hình thành một đồng bằng bùn. Nước rời khỏi hồ bằng dòng suối Ulubat, [ cần dẫn nguồn ] chảy về phía tây, và đến Biển Marmara qua sông Susurluk. Hầu hết các bờ hồ đều được bao phủ trong những cây ngập nước, và nó có những luống nước trắng rộng lớn nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ. Hồ Ulubat là một trong những khu vực sinh sản của loài chim cốc có nguy cơ tuyệt chủng ( Phalacrocorax pygmeus ). Cuộc khảo sát mới nhất của DHKD (Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên Thổ Nhĩ Kỳ) vào tháng 6 năm 1998 đã tìm thấy 823 cặp chim cốc pygmy, 105 cặp diệc đêm, 109 cặp diệ...