Skip to main content

Willoughby Hills, Ohio - Wikipedia


Thành phố ở Ohio, Hoa Kỳ

Willoughby Hills là một thành phố ở Lake County, Ohio, Hoa Kỳ. Dân số là 9,485 tại cuộc điều tra dân số năm 2010.

Địa lý [ chỉnh sửa ]

Willoughby Hills nằm ở 41 ° 35′17 N 81 ° 26′33 W 41,58806 ° N 81.44250 ° W / 41.58806; -81,44250 [19659011] (41,588151, -81,442475). [19659012] Theo Cục Thống Kê Dân Số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích 10,82 dặm vuông (28.02 km 2 ), trong đó 10.73 dặm vuông (27,79 km 2 ) là đất và 0,09 dặm vuông (0,23 km 2 ) là nước. [19659013] Willoughby Hills giáp Euclid và Richmond Heights về phía tây, Gates Mills, Highland Heights và Mayfield Village ở phía nam, Kirtland và Waite Hill ở phía đông, và Wickliffe và Willoughby ở phía bắc.

Nhân khẩu học [ chỉnh sửa ]

88,3% nói tiếng Anh, 3,7% tiếng Hindi, 3,1% Croatia, 1,1% tiếng Tây Ban Nha, 1,1% tiếng Ý và 1,1% tiếng Nga. dân số thành phố trên 25 tuổi, 35,5% có bằng cử nhân trở lên. [14]

điều tra dân số năm 2010 [ chỉnh sửa ]

Theo điều tra dân số [4] người dân, 4.398 hộ gia đình và 2.602 gia đình cư trú trong thành phố. Mật độ dân số là 884,0 người trên mỗi dặm vuông (341,3 / km 2 ). Có 4.929 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình 459,4 mỗi dặm vuông (177,4 / km 2 ). Thành phần chủng tộc của thành phố là 77,6% da trắng, 16,1% người Mỹ gốc Phi, 4,3% người châu Á, 0,3% từ các chủng tộc khác và 1,6% từ hai chủng tộc trở lên. Người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh thuộc bất kỳ chủng tộc nào là 1,3% dân số.

Có 4.398 hộ gia đình trong đó 23,0% có con dưới 18 tuổi sống chung với họ, 44,6% là vợ chồng sống chung, 10,4% có chủ hộ là nữ không có chồng, 4,1% có nam chủ nhà không có vợ. hiện tại, và 40,8% là những người không phải là gia đình. 35,6% của tất cả các hộ gia đình được tạo thành từ các cá nhân và 10,8% có người sống một mình từ 65 tuổi trở lên. Quy mô hộ trung bình là 2,16 và quy mô gia đình trung bình là 2,80.

Tuổi trung vị trong thành phố là 44,4 tuổi. 18,6% cư dân dưới 18 tuổi; 8.2% ở độ tuổi từ 18 đến 24; 24% là từ 25 đến 44; 31,1% là từ 45 đến 64; và 18,1% là từ 65 tuổi trở lên. Trang điểm giới tính của thành phố là 48,1% nam và 51,9% nữ.

2000 điều tra dân số [ chỉnh sửa ]

Theo điều tra dân số [6] năm 2000, có 8.595 người, 3.973 hộ gia đình và 2.379 gia đình cư trú trong thành phố. Mật độ dân số là 798,4 người trên mỗi dặm vuông (308,4 / km²). Có 4.292 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình 398,7 mỗi dặm vuông (154.0 / km²). Thành phần chủng tộc của thành phố là 88,84% da trắng, 6,47% người Mỹ gốc Phi, 0,07% người Mỹ bản địa, 3,55% người châu Á, 0,15% từ các chủng tộc khác và 0,92% từ hai chủng tộc trở lên. Người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh thuộc bất kỳ chủng tộc nào chiếm 0,70% dân số. 15,5% là người Đức, 15,3% người Ý, 11,1% người Hindi, 8,8% người Ailen và 7,3% người Anh theo điều tra dân số năm 2000.

Có 3.973 hộ gia đình trong đó 20,9% có con dưới 18 tuổi sống chung với họ, 49,2% là vợ chồng sống chung, 7,4% có chủ hộ là nữ không có chồng và 40,1% không có gia đình. 35,1% tất cả các hộ gia đình được tạo thành từ các cá nhân và 11,5% có người sống một mình từ 65 tuổi trở lên. Quy mô hộ trung bình là 2,16 và quy mô gia đình trung bình là 2,82.

Trong thành phố, dân số được trải ra với 18,1% ở độ tuổi 18, 7,1% từ 18 đến 24, 28,4% từ 25 đến 44, 27,9% từ 45 đến 64 và 18,4% ở độ tuổi 65 đặt hàng. Tuổi trung vị là 43 tuổi. Cứ 100 nữ thì có 91,5 nam. Cứ 100 nữ từ 18 tuổi trở lên, có 90,0 nam.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong thành phố là 47.493 đô la, và thu nhập trung bình cho một gia đình là 60.397 đô la. Nam giới có thu nhập trung bình là $ 47,190 so với $ 30,908 cho nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của thành phố là 26.688 đô la. Khoảng 1,7% gia đình và 3,4% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 2,7% những người dưới 18 tuổi và 2,7% những người từ 65 tuổi trở lên.

Giáo dục [ chỉnh sửa ]

Thành phố được phục vụ bởi Khu học chánh thành phố Willoughby-Eastlake. [15] , một chi nhánh của Thư viện công cộng Willoughby-Eastlake. Nhà Louis Penfield, một ngôi nhà được thiết kế bởi Frank Lloyd Wright.

Người đáng chú ý [ chỉnh sửa ]

Tài liệu tham khảo [ chỉnh sửa ]


visit site
site

Comments

Popular posts from this blog

Nadar – Wikipedia tiếng Việt

Gaspard-Félix Tournachon , thường được biết đến với nghệ danh Nadar (6 tháng 4 năm 1820 - 21 tháng 3 năm 1910) là một nghệ sĩ và nhà du hành người Pháp. Nadar được biết tới nhiều nhất qua vai trò nhiếp ảnh gia, từ năm 1850 ông đã cho xuất bản một loạt chân dung những nhân vật nổi bật văn hóa Pháp và châu Âu như Franz Liszt, Charles Baudelaire, Hector Berlioz, Gioacchino Rossini, Sarah Bernhardt, Jacques Offenbach, George Sand, Gérard de Nerval, Théodore de Banville, Jules Favre, Guy de Maupassant, Édouard Manet, Gustave Doré, Gustave Courbet, Loïe Fuller, Zadoc Kahn, Charles Le Roux và Hector de Sastres. Cho đến nay các bức chân dung này vẫn được coi là những chân dung chân thực và xuất sắc nhất về các nhân vật nổi tiếng của văn hóa châu Âu cuối thế kỷ 19. Nadar sinh năm 1820 ở Paris trong một gia đình gốc Lyon, bố của Nadar là ông Victor Tournachon, một thợ in và người xuất bản sách. Sau khi học phổ thông tại trường trung học Condorcet, quận 9, Paris, Nadar quay về Lyon học nghề y. T

Zlatan Ibrahimović – Wikipedia tiếng Việt

Zlatan Ibrahimović (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1981) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển chơi ở vị trí tiền đạo cho LA Galaxy. Anh từng khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển khi ra mắt vào năm 2001 và trở thành đội trưởng của đội tuyển này từ năm 2010 cho đến khi giã từ đội tuyển quốc gia vào năm 2016. Ibrahimović bắt đầu sự nghiệp cầu thủ bóng đá tại CLB Malmö FF cuối những năm 1990 trước khi được Ajax - nơi đầu tiên làm nên tên tuổi của anh - ký hợp đồng. Anh sau đó đầu quân cho Juventus FC và cùng với David Trezeguet tạo nên một cặp tiền đạo khét tiếng. Vào năm 2006, anh ký hợp đồng với Inter Milan và góp mặt trong đội hình tiêu biểu của năm của UEFA trong hai năm 2007 và 2009. Anh là vua phá lưới của giải Serie A trong mùa 2008 - 2009 cũng như đạt Scudetto trong 3 năm liên tiếp. Anh gia nhập FC Barcelona vào mùa hè năm 2009 trước khi trở lại Ý một mùa sau trong màu áo của A.C. Milan và giành thêm một Scudetto cùng đội bóng này mùa 2010 - 2011. Tháng bảy năm 2012, anh đầu

Ngữ chi Palyu – Wikipedia tiếng Việt

Ngữ chi Palyu , còn gọi là ngữ chi Pakan hay ngữ chi Mảng , là một nhánh mới nhận dạng gần đây nhưng chưa chắc chắn chứa một số các ngôn ngữ đang nguy cấp trong ngữ hệ Nam Á. Phần lớn các ngôn ngữ này được sử dụng tại miền nam Trung Quốc, chỉ mỗi tiếng Mảng là sử dụng tại Việt Nam. Peiros (2004) đưa tiếng Mảng vào trong nhánh này. Sidwell thì đặt vấn đề bao nhiêu ngôn ngữ và chúng được đặt như thế nào trong đó để có thể chứng minh nó là một nhánh thật sự của ngữ hệ Nam Á.